Học thuyết Can Chi định lượng Không – Thời gian (Phần cuối)

The Gioi Phong Thuy

Thông qua hệ Can Chi, toàn bộ hệ Không – Thời gian được đo đạc và mã hoá hoàn chỉnh. Khoa học hiện đại dùng các đơn vị đo lường chiều dài, thể tích,… để biểu đạt một cách cơ học vũ trụ. Sự biểu đạt cơ học ấy không thể diễn tả được bản chất của sự vật của nó, ví dụ khi nói 1m chiều dài thì không có ý nghĩa gì bởi ta không biết được 1m ấy đo cái gì, thay vì thế ta phải nói 1m gỗ thì người khác mới hiểu được.

Nhưng thông qua sự đo đạc bằng hệ Can Chi, người xưa đã diễn tả được bản chất của vũ trụ, ví dụ khi nói Giáp, ta hiểu đó là , Can Giáp thuộc Mộc, nằm ở phương Đông. Không chỉ có như vậy, thông qua Can Chi có thể diễn tả được sự tương tác giữa các thành phần vật chất được hoạt hoá qua hệ Can – Chi như sinh khắc, chế hoá, hội hợp,…. Ví dụ Giáp khắc Mậu, do Can Giáp thuộc Dương Mộc khắc Mậu là Âm Thổ.

Sau đây là liệt kê thuộc tính của Can – Chi :

của Thiên Can : Mỗi Thiên Can thuộc một nhất định.

Can Dương

Can Âm

Ngũ Hành

1 – Giáp

2 – Ất

Mộc

3 – Bính

4 – Đinh

Hoả

5 – Mậu

6 – Kỷ

Thổ

7 – Canh

8 – Tân

Kim

9 – Nhâm

10 – Quý

Thuỷ

Những Can có số lẻ là Dương, số chẵn là Âm. Bởi những số lẻ được coi là số sinh tức là Dương, những số chẵn được coi là số thành tức là Âm. Người xưa thường dùng số lẻ vì số này là dương, là số sinh sẽ may mắn hơn số âm.

của Thiên Can :

Can Dương

Can Âm

Phương VỊ

1 – Giáp

2 – Ất

Đông

3 – Bính

4 – Đinh

Nam

5 – Mậu

6 – Kỷ

Trung Tâm

7 – Canh

8 – Tân

Tây

9 – Nhâm

10 – Quý

Bắc

– Thiên Can tương hợp :

Can Dương

Can Âm

Hợp Hoá

Giáp

Kỷ

Thổ

Ất

Canh

Kim

Bính

Tân

Thuỷ

Đinh

Nhâm

Mộc

Mậu

Quý

Hoả

– Thiên Can tương khắc :

Can

Giáp

Mậu

Ất

Kỷ

Bính

Canh

Đinh

Tân

Mậu

Nhâm

Kỷ

Quý

Canh

Giáp

Tân

Ất

Nhâm

Bính

Quý

Đinh

– Địa Chi thuộc Ngũ Hành :

Chi Âm

Hành

Hợi

Thuỷ

Dần

Mão

Mộc

Ngọ

Mùi

Hoả

Thân

Dậu

Kim

Thìn, Tuất

Sửu, Mùi

Thổ

– Địa Chi nhị hợp :

Chi Dương

Chi Âm

Hợp hoá

Sửu

Thổ

Mão

Tuất

Hoả

Tỵ

Thân

Thuỷ

Thìn

Dậu

Kim

Dần

Hợi

Mộc

Ngọ

Mùi

Hoả

– Địa :

CHI

HỢP HOÁ

Dần – Ngọ – Tuất

Hoả

Thân – Tí – Thìn

Thuỷ

Tỵ – Dậu – Sửu

Kim

Hợi – Mão – Mùi

Mộc

– Địa Chi :

CHI TAM HỘI

HỘI HOÁ

Thân – Dậu – Tuất

Kim

Hợi – Tí – Sửu

Thuỷ

Dần – Mão – Thìn

Mộc

Tỵ – Ngọ – Mùi

Hoả

Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Thổ

– Địa Chi xung nhau :

CHI

XUNG VỚI

Ngọ

Mão

Dậu

Thìn

Tuất

Sửu

Mùi

Dần

Thân

Tỵ

Hợi

– Địa Chi phá nhau :

CHI

PHÁ

Dậu

Ngọ

Mão

Thân

Tỵ

Dần

Hợi

Thìn

Sửu

Tuất

Mùi

– Địa Chi hại nhau :

CHI

HẠI

Mùi

Sửu

Ngọ

Dần

Tỵ

Mão

Thìn

Thân

Hợi

Dậu

Tuất

– Địa chi tương hình :

TƯƠNG HÌNH

LOẠI

Thông qua sự thống kê trên, chúng ta thấy quan hệ giữa các Thiên Can và Địa Chi tương đối phức tạp, có sinh, có khắc, có hợp, nhiều khi giữa hai chủ thể có thể vừa hợp vừa khắc, ví dụ Tỵ hình Thân nhưng Tỵ cũng Nhị Hợp với Thân. Điều đó đủ để phản ánh những quy luật tương tác của thế giới vật chất vốn thiên hình, vạn trạng.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp.

The Gioi Phong Thuy

Hotline 24H Facebook Messenger