Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số – Bố Quái (Toán Quẻ) – Luật Lệ Bố Quái – Phần I(8)

The Gioi Phong Thuy

Phong Giác Điểu Chiêm
(Thấy gió thì ta đã tự giác, thấy chim thì chiếm quẻ)

Danh ngôn nói Phong giác Điểu chiêm, thấy gió thì tâm tự giác, còn thấy chim thì bố quẻ xem. Chớ không phải cả hai đều toán quẻ hết, cho nêm gọi là Phong giác điểu chiêm.

 bat quai hau thien Dự đoán theo Mai Hoa Dịch Số   Bố Quái (Toán Quẻ)   Luật Lệ Bố Quái   Phần I(8)

Phàm ngụ ý các vật mà ra quẻ, đều nghĩ sai lầm Phong giác Điểu chiêm, cũng như Dịch số, tất cả toàn thư đều gọi chung là Quan Mai Dịch Số, chứ không phải tất cả là Quan Mai.

Phong giác là thấy gió thì tâm tự giác, phàm thấy gió nổi lên mà muốn xem hay dở thế nào, cần phải biết gió xuất phát từ phương nào(1), rồi xét đến thời tiết, xem đến sắc gió, suy thanh thế gió để biện cát hung.
Thí dụ:
Như ta thấy, gió từ phương Nam thổi lại, đó là biết hướng gió, thế là ta có quẻ Gia Nhân rồi, vì phương Nam là Ly thuộc Hỏa, hợp với Tốn là gió, tức đã có sẵn quẻ Phong Hỏa Gia Nhân rồi:
_____
_____
__ __
_____
__ __
_____

Nếu gió từ phương Đông thổi tới, tức là đã có sẵn quẻ Phong Lôi Ích, vì Tốn thuộc Phong là gió, mà Lôi tức Chấn mà Chấn ở phương Đông.
_____
_____
__ __
__ __
__ __
_____

Bây giờ xem đến thời tiết:
– Nếu ta đang ở trong mùa Xuân, tức là trận gió êm dịu mát mẻ, gọi là Hòa sướng chi phong.
– Nếu ta ở về mùa Hạ, thể gió có nuôi dưỡng mình được, gọi là Trưởng Dưỡng chi phong.
– Nếu ta ở về mùa Thu, tức là thể gió tàn sát một cách rất nghiêm khắc, gọi là Túc Sát chi phong.
– Nếu ta ở về mùa Đông, tức là thể gió lạnh ngắt, nghiêm ngặt lắm, gọi là Lẫm Liệt chi phong.

Xem đến sắc gió: Nếu như trong trận gió có bụi, hơi, như khí của mây mù:
– Tự như sắc vàng: gió báo điềm tốt.
– Tự như sắc xanh: gió báo nửa tốt nửa xấu.
– Tự như sắc trắng: gió độc hại.
– Tự như sắc đen tối: ấy là điềm xấu.
– Tự như sắc đỏ: sẽ có tai ương.
– Tự như sắc hồng tía: lại là điềm tốt.

Xem về thanh thế của gió:
– Gió thổi như ngựa lâm trận: chỉ sự tranh đấu.
– Gió thổi như sóng vỗ: sẽ có hiềm kinh.
– Gió thổi như nghẹn ngào, khó thở: chỉ sự lo ưu.
– Gió thổi như tấu nhạc: có sự vui.
– Gió thổi như ngọn lửa nóng bức: tất có hỏa kinh.
– Còn như tiếng gió dịu dàng mà tới, từ từ mà đi, ấy là triệu cát khánh vậy.

Điểu Chiêm
(Toán loài chim)

Điểu chiêm là thấy chim, ta có thể toán quẻ được.
Phàm một bầy chim phảiđếm được bao nhiêu con, xem từ hướng nào bay tới, nghe tiếng kêu của chim, xét từ lông lá đều có thể bố quẻ được; lại xét thêm danh nghĩa, xét tiếng kêu để biết tốt hay xấu xin dẫn giải như sau:

– Đếm số chim:
1 con thuộc Càn.
2 con thuộc Đoài.
3 con thuộc Ly…

– Xem từ hướng nào bay tới:
Từ hướng Nam tới là Ly.
Từ hướng Bắc tới là Khảm v.v…

– Nghe tiếng kêu:
1 tiếng thuộc Càn.
2 thuộc thuộc Đoài.
3 thuộc thuộc Ly.v.v… đều bố quẻ được hết.

– Xét đến (tiếng kêu) như:
a.- Tiếng kêu ồn ào, réo rắt chỉ sự khẩu thiệt.
b.- Tiếng kêu như nghẹn ngào chỉ sự lo sầu.
c.- Tiếng kêu trong trẻo, ví von chỉ sự cát khánh… Đó là xét thanh mà tóan vậy.

– Xét danh nghĩa như:
Con quạ kêu báo tai ương.
Con chim khách kêu báo sự vui mừng.
Con chim loan, chịm hạc kêu báo sự điềm lành.
Còn như chim bằng, chim thư cưu(2) kêu, ấy là loài yêu nghiệt.

Ghi chú:
(1) Phương gió thổi đang lúc đó, ta đã nhận thấy rồi, không cần toán tính gì cho nên gọi là giác (Lời của Dịch giả)
(2) Chim thư cưu (có lẽ là chim chài chài) cũng gọi là Ngác: mõ ngắn, chân có màng sống ở nước, ăn tôm cá, hay ở từng cặp, đực cái không rời nhau.

Nghe Âm Thanh mà Toán

Nghe âm thanh mà toán: như ở trong nhà thanh tịnh, tịch mịch, mắt ta không thấy được ngoại cảnh, ắt tai ta nghe được các âm thanh, hoặc đếm được số tiếng; hoặc phân định được các thứ tiếng của các thú vật, thuộc về loài nào, đều bố quẻ được.

Xét rõ được sự buồn vui, để giúp cho sự đoán cát hung, đếm rõ từng số mục, như nghe:
1 tiếng thuộc Càn.
2 tiếng thuộc Đoài.

Nghiệm xem phương sở nào, Ly Nam, Khảm Bắc, các loại như:
– Nghe tíếng người nói chuyện, tiếng các động vật kêu, tiếng từ miệng mà ra là thuộc Đoài.
– Nghe tiếng trống, tiếng phách, tiếng đánh, tiếng đập, tiếng gõ, tiếng sanh, của các loại tịnh vật đều là tiếng Mộc thuộc Chấn.
– Nghe tiếng chuông, tiếng khánh, tiếng chiêng, tiếng thanh la, tiếng đạc đều là tiếng Kim thuộc Càn.
– Nghe tiếng lửa reo, tiếng nổ đều là Hỏa thanh thuộc Ly.
– Nghe tiếng đất lở, núi băng, tường đổ, đất sụt đều là tiếng Thổ thuộc Khôn. Ấy là biện rõ tiếng các vật.

Hiểu rõ sở thuộc, xét sự vui buồn để giúp cho sự đoán xét, như nghe người nói vui tươi, hay nói chuyện tốt, vui cười là có sự tốt.

Trái lại, như nghe tiếng bi ai, than khóc, oán giận, la mắng, than thở, rền rỉ, hoặc nói chuyện buồn là điềm chẳng tốt.

Hình Vật Chiêm

Hình vật chiêm là thấy vật cũng bố quẻ được. Như thấy:
– Vật tròn thuộc Càn.
– Vật cứng thuộc Đoài.
– Vật vuông thuộc Khôn.
– Vật mềm thuộc Tốn.
– Vật nằm ngữa thuộc Chấn.
– Vật nằm sấp thuộc Cấn.
– Vật dài thuộc Tốn.
– Vật trong cứng ngoài mềm thuộc Khảm.
– Vật ngoài cứng trong mềm thuộc Ly.
– Vật héo, khô khan thuộc Ly.
– Vật màu vẻ đẹp đẽ cũng thuộc Ly.
– Thế trở ngại, vật hư hỏng thuộc Đoài.

Chiêm Sắc Mặt, Vẻ Mặt

Phàm xem:
– Sắc xanh thuộc Chấn.
– Sắc hồng, tía, đỏ thuộc Ly
– Sắc vàng thuộc Khôn.
– sắc trắng thuộc Đoài.
– Sắc đen thuộc Khảm.

Quái Nội Ngoại Động Tinh Đồ

1.- Càn: Huyền, vàng — Sắc đỏ thắm — Kim ngọc — Châu báu — Kiếng soi — Sư tử — Vật tròn — Cây — Trái Quý vật — Mũ — Voi — Ngựa — Ngỗng trời — Vật cứng.

2.- Khảm: Trái có nước — Vật có hột — Heo — Cá — Cái cung — Vòng bánh xe — Đồ đựng nước — Vật ở trong nước — Muối — Rượu — Sắc đen.

3.- Cấn: Đá, đất — Sắc vàng — Cọp — Chó — Vật ở trong đất — Quả dưa — Bách cầm — Chuột — Vật mỏ đen.

4.- Chấn: Tre (cây) — Sắc xanh, lục, biếc — Rồng — Rắn — Cỏ lau — Đồ nhạc khí bằng cây — Cỏ — Cỏ tươi tốt.

5.- Tốn: Cây — Rắn — Vật dài — Sắc xanh, biếc, lục — Loại cầm điểu ở núi, cây — Mùi thơm — Gà — Vật thẳng — Đồ dùng làm bằng cây, tre, nứa — Đồ xảo công.

6.- Ly: Lửa — Văn thơ — Cái mộc, cái mác (đồ binh khí) — Chim trĩ — Rùa — Cua — Cây khô héo — Áo giáp, mũ sắt — Ốc — Trai — Ba ba (con) — Vật sắc đỏ.

7.- Khôn: Đất — Vạn vật — Ngũ cốc — Vật mềm — Tơ , bông — Bách cầm — Con trâu — Vải lụa — Xe — Vàng — Đồ sành, đồ gốm — Sắc vàng.

8.- Đoài: Kim vàng — Đồ bằng vàng — Nhạc khí — Vật ở trong hồ, đầm — Sắc trắng — Con dê — Vật có miệng — Hư, hỏng, bể mẻ.
Theo -Của Thiệu Khang Tiết.

Tags: , , , , , , , , , , , , , , , , , , ,

The Gioi Phong Thuy

Hotline 24H Facebook Messenger